Hệ thống thu gom nước thải bằng công nghệ hút chân không được phát minh từ thế kỷ 19 tại Hà Lan – là quốc gia phải giải quyết nhiều vấn đề về thoát nước vì có địa hình thấp hơn mực nước biển. Sau đó, công trình kiểu này được phát triển tại Đức, Pháp, Anh, Thụy Điển, Hoa kỳ, Úc, Nhật Bản và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Những nơi phải áp dụng công nghệ này là khi nước thải không thể tự chảy hoặc không thể dùng máy bơm cưỡng bức theo các phương pháp thoát nước truyền thống.
Ưu điểm
– Đường kính ống tương đối nhỏ; vận tốc dòng chảy được hút đi khá lớn; các chất bùn cặn hữu cơ được hút triệt để không gây lắng đọng trong đường ống; giấy vệ sinh mềm cũng có thể hút được cùng với nước thải.
– Phù hợp với hệ thống thoát nước bẩn riêng biệt; có thể áp dụng để hút nước thải trực tiếp cho hệ thống không có các bể tự hoại
– Hệ thống kín hoàn toàn, không có các hố ga, hố thăm, không gây mùi ô nhiễm ra xung quanh.
– Đường ống hút có thể đặt nông vì không cần có độ dốc tự chảy; ống có thể đặt chung trong mương rãnh với các đường ống khác mà không có nguy cơ gây rò rỉ nước thải làm ảnh hưởng đến ống cấp nước.
– Mức độ trang bị tự động hóa phù hợp với các hệ thống hút nước thải khép kín hiện đại.

Nhược điểm:
– Giá trị áp suất âm trong hệ thống hút chân không chỉ có giới hạn nhất định (tối đa là 6-7m cột nước hút, đã trừ đi tổn thất do ma sát đường dài và cục bộ).
– Có giới hạn về độ dài đường ống thu gom chính (dưới 4000m) và kích thường đường ống chính (không lớn hơn 250mm).
– Cần đầu tư cho bồn chứa và máy bơm hút chân không; Hệ thống cần cấp điện để hoạt động; Trạm hút chân không phải được tự động hóa để làm việc liên tục, phối hợp đóng mở liên động các thiết bị.
– Hệ thống phải bảo đảm kín tuyệt đối, đòi hỏi chất lượng vật liệu đường ống, van và phụ tùng nối ống phải có tiêu chuẩn tốt.
– Người vận hành cần có chuyên môn, được đào tạo bài bản để vận hành, hiệu chỉnh thiết bị điều khiển và bảo trì thường xuyên hệ thống.